Chuyên mục “Tìm hiểu Luật Cư trú năm 2020” Thông tin về cư trú của công dân được điều chỉnh trong các trường hợp nào?!

10:49 07/04/2022

Tương tự như quy định trước đây tại Luật Cư trú năm 2006 về điều chỉnh thông tin trong sổ hộ khẩu, Luật Cư trú năm 2020 đã sửa đổi, bổ sung quy định này thành quy định về điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (CSDLQG về DC) cho phù hợp với phương thức quản lý cư trú mới.

Cụ thể, tại Điều 26, Chương IV, Luật Cư trú năm 2020 quy định thông tin về cư trú của công dân được thực hiện điều chỉnh như sau:

Một là: Việc điều chỉnh thông tin về cư trú của công dân được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Thay đổi chủ hộ;

b) Thay đổi thông tin về hộ tịch so với thông tin đã được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;

c) Thay đổi địa chỉ nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú do có sự điều chỉnh về địa giới đơn vị hành chính, tên đơn vị hành chính, tên đường, phố, tổ dân phố, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, cách đánh số nhà.

Hai là: Hồ sơ điều chỉnh thông tin về cư trú quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;

b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc điều chỉnh thông tin.

Ba là: Thủ tục điều chỉnh thông tin về cư trú được thực hiện như sau:

a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, thành viên hộ gia đình nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan đăng ký cư trú. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh thông tin về chủ hộ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho thành viên hộ gia đình về việc đã cập nhật thông tin; trường hợp từ chối điều chỉnh thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;

b) Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền thay đổi thông tin về hộ tịch, người có thông tin được điều chỉnh nộp hồ sơ đăng ký điều chỉnh thông tin có liên quan trong Cơ sở dữ liệu về cư trú quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan đăng ký cư trú.

Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh thông tin về hộ tịch trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin; trường hợp từ chối điều chỉnh thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh, cập nhật việc thay đổi thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú”.

Theo đó, đối với trường hợp tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 26 thì công dân hoặc thành viên hộ gia đình phải có trách nhiệm nộp hồ sơ (gồm: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc điều chỉnh thông tin) tới cơ quan đăng ký cư trú để thực hiện việc điều chỉnh thông tin.

Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và thực hiện điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin; trường hợp từ chối điều chỉnh thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Đối với trường hợp tại điểm c khoản 1 Điều 26 thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm tự điều chỉnh, cập nhật việc thay đổi thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người dân sau khi đã điều chỉnh.

KC

Từ khóa:
Bình luận của bạn về bài viết...

captcha

Bản tin Pháp luật

Video clip

Phóng sự ảnh

An toàn giao thông