12:07 31/01/2023 Nếu như tại các Điều 22, 23, Chương III, Thông tư số 16/2018/TT-BCA ngày 15-5-2018 của Bộ trưởng Bộ Công an, quy định chi tiết về trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc Bộ Công an và Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ thì Điều 24 của Thông tư này quy định rõ việc kiểm tra công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ như sau:
Một là. Kiểm tra định kỳ
a) Thẩm quyền kiểm tra: Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có thẩm quyền kiểm tra công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp quy định tại các khoản 1, 2 và 3, Điều 3 Thông tư này. Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh có thẩm quyền kiểm tra việc quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp quy định tại khoản 2 và khoản 3, Điều 3 Thông tư này;
b) Xây dựng, phê duyệt kế hoạch kiểm tra: Phòng chức năng về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Đội chức năng về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ thuộc Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý trình Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát quản hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh phê duyệt;
c) Nội dung kế hoạch kiểm tra gồm: Căn cứ, lý do, mục đích, yêu cầu kiểm tra, đối tượng, nội dung, thời gian kiểm tra, người tham gia kiểm tra và các nội dung khác có liên quan tới công tác kiểm tra;
d) Triển khai thực hiện kiểm tra: Cơ quan kiểm tra thông báo bằng văn bản trước 5 ngày làm việc cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được kiểm tra về thời gian, nội dung kế hoạch kiểm tra, thành phần đoàn kiểm tra.
Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm phổ biến, quán triệt cho cán bộ trong đoàn kiểm tra về nội dung kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt và những nội dung khác có liên quan trước khi thực hiện kế hoạch kiểm tra; thành viên trong đoàn kiểm tra thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của trưởng đoàn kiểm tra;
đ) Kết thúc kiểm tra phải lập biên bản theo mẫu quy định: Biên bản kiểm tra được lập thành 2 bản, được trưởng đoàn kiểm tra và người đại diện cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được kiểm tra cùng ký xác nhận vào biên bản; trường hợp từ chối ký xác nhận thì phải ghi rõ lý do vào biên bản. Biên bản kiểm tra phải giao cho đối tượng được kiểm tra 1 bản, lưu hồ sơ 1 bản và sao gửi cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Nếu phát hiện vi phạm quy định về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ thì thực hiện xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Hai là. Kiểm tra đột xuất
a) Thủ trưởng cơ quan Công an quy định tại điểm a, khoản 1, Điều này quyết định việc thành lập đoàn kiểm tra đột xuất hoặc phân công cán bộ thực hiện công tác kiểm tra đột xuất khi phát hiện cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được phép trang bị, quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có đơn khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ hoặc theo yêu cầu công tác bảo đảm an ninh, trật tự;
b) Xây dựng kế hoạch kiểm tra: Cán bộ được phân công làm trưởng đoàn kiểm tra hoặc cán bộ thực hiện công tác kiểm tra đột xuất có trách nhiệm xây dựng kế hoạch kiểm tra đột xuất để báo cáo thủ trưởng cơ quan Công an trực tiếp quản lý quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này phê duyệt. Nội dung kế hoạch kiểm tra được thực hiện theo quy định tại điểm c, khoản 1 Điều này;
c) Triển khai thực hiện kiểm tra: Cán bộ được phân công làm trưởng đoàn kiểm tra hoặc cán bộ được phân công thực hiện kiểm tra đột xuất phải thông báo rõ lý do kiểm tra cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được kiểm tra trước khi thực hiện công tác kiểm tra; trường hợp cán bộ kiểm tra đột xuất phải có giấy giới thiệu của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra.
Việc lập biên bản kiểm tra và xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra thực hiện theo quy định tại điểm đ, khoản 1 Điều này.
KC
09:55 05/11/2024
14:35 31/10/2024