Nghị định 56/2023/NĐ-CP: Các quy định về hồ sơ giải quyết thủ tục về con dấu

08:34 14/09/2023

Tại Điều 2 Nghị định 56/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 96/2016/NĐ-CP ngày 1-7-2016 quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, Nghị định 99/2016/NĐ-CP ngày 1-7-2016 về quản lý và sử dụng con dấu, Nghị định 137/2020/NĐ-CP ngày 27-11-2020 quy định về quản lý, sử dụng pháo (NĐ56/CP), được Chính phủ ban hành ngày 24-7-2023, đã sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng con dấu (NĐ99/CP).

Cụ thể, tại khoản 1 Điều 2 của nghị định này đã sửa đổi, bổ sung khoản 12 Điều 3 của NĐ99/CP như sau:

“12. Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu là văn bản của cơ quan đăng ký mẫu con dấu chứng nhận cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước đã đăng ký mẫu con dấu trước khi sử dụng, được cấp cho cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước dưới dạng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử và có giá trị pháp lý tương đương, nếu cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước có yêu cầu thì cấp đồng thời bản giấy và bản điện tử khi Cổng dịch vụ công và hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Công an được hoàn thiện đưa vào hoạt động.”

Tại khoản 2 Điều 2 của nghị định này đã sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 7 của NĐ99/CP như sau: “3. Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng cục hoặc đơn vị tương đương Tổng cục.”

Đáng chú ý, tại khoản 3 điều này của NĐ56/CP đã sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 Điều 11 NĐ99/CP như sau:

Một là. Cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục về con dấu theo quy định tại các Điều 13, 14, 15, 16 và Điều 17 Nghị định này cho cơ quan đăng ký mẫu con dấu quy định tại Điều 12 Nghị định này theo một trong các hình thức sau:

a) Nộp trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ của cơ quan đăng ký mẫu con dấu;

b) Nộp qua dịch vụ bưu chính công ích;

c) Nộp qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an (trừ các văn bản, giấy tờ không được phép đăng tải qua hệ thống mạng theo quy định của pháp luật).

Hai là. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra thông tin, văn bản, giấy tờ có trong hồ sơ và thực hiện theo các quy định sau:

a) Trường hợp hồ sơ hợp lệ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải ghi giấy biên nhận hồ sơ, ghi rõ ngày tiếp nhận hồ sơ, ngày trả kết quả và giao trực tiếp cho người được cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước cử đến liên hệ nộp hồ sơ;

b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thông báo ngay và hướng dẫn để cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước hoàn thiện hồ sơ;

c) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định này, cơ quan đăng ký mẫu con dấu phải có văn bản trả lời cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước theo thời hạn quy định tại khoản 7 Điều này về việc từ chối giải quyết hồ sơ.

Ba là. Người được cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước cử liên hệ nộp hồ sơ quy định tại Điều 13, Điều 14 và khoản 1 Điều 16 Nghị định này phải có giấy giới thiệu hoặc giấy ủy quyền.”

Cùng với đó, tại khoản 4 Điều 2 của NĐ56/CP đã bổ sung khoản 8 vào sau khoản 7 Điều 11 NĐ99/CP như sau: “8. Quy trình thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 8-4-2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.”

Tại khoản 5 Điều 2 của NĐ56/CP sửa đổi, bổ sung khoản 2, 3 Điều 16 NĐ99/CP như sau: “2. Đối với cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước đăng ký thêm dấu nổi, dấu thu nhỏ, dấu xi: Văn bản đề nghị đăng ký thêm con dấu của người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước, trong đó nêu rõ lý do và người được cử liên hệ nộp hồ sơ.

3. Đối với tổ chức kinh tế đăng ký thêm dấu nổi, dấu thu nhỏ, dấu xi: Văn bản đề nghị đăng ký thêm con dấu của người đứng đầu tổ chức kinh tế, trong đó nêu rõ lý do và người được cử liên hệ nộp hồ sơ."

Ngoài ra, tại khoản 6 Điều 2 của nghị định này đã đưa ra những quy định về thay thế, bổ sung một số cụm từ tại NĐ99/CP như sau: Thay thế cụm từ “Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Tổng cục Cảnh sát, Bộ Công an” bằng cụm từ “Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an” tại khoản 1 Điều 12. Bổ sung cụm từ “và người được cử liên hệ nộp hồ sơ” sau cụm từ “trong đó nêu rõ lý do” tại khoản 1, điểm a khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 15, Điều 17.

Và khoản 7, 8 điều này của nghị định đã sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 24 NĐ99/CP như sau: Cơ quan, tổ chức bị chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chấm dứt hoạt động, kết thúc nhiệm vụ hoặc bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động, giấy đăng ký hoạt động, giấy phép hoạt động hoặc bị tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động hoặc con dấu bị mất được tìm thấy sau khi đã bị hủy giá trị sử dụng con dấu quy định tại điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều 18 Nghị định này phải nộp lại con dấu và giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu cho cơ quan đã cấp kèm theo văn bản nêu rõ lý do và người được cử liên hệ để thực hiện. Thay thế Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định số 99/2016/NĐ-CP bằng Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này. (Còn nữa).

KC

Từ khóa:
Bình luận của bạn về bài viết...

captcha

Bản tin Pháp luật

Video clip

Phóng sự ảnh

An toàn giao thông