08:27 19/07/2023 Tại Điều 37, Chương IV, Nghị định số 105/2021/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 4-12-2021, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống ma túy chính thức có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1-1-2022, đã đưa ra quy định chi tiết về “Đối tượng bị quản lý” như sau:
Đối tượng bị quản lý là người có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy mà không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 23 của Luật Phòng, chống ma túy.
Đáng chú ý, tại Điều 38 của Nghị định này đã quy định cụ thể “Căn cứ xét nghiệm người có dấu hiệu sử dụng trái phép chất ma túy”. Theo đó, tại khoản 1 Điều này quy định một người có dấu hiệu sử dụng trái phép chất ma túy khi có 1 trong 9 căn cứ sau đây:
a) Tin báo, tố giác của cá nhân, cơ quan, tổ chức đã được cơ quan có thẩm quyền tiến hành xác minh, làm rõ;
b) Thông tin, tài liệu trong các vụ vi phạm pháp luật;
c) Người có biểu hiện mất năng lực nhận thức hoặc kiểm soát hành vi nghi do sử dụng ma túy;
d) Trên người, phương tiện, nơi ở của người đó có dấu vết của chất ma túy hoặc dụng cụ, phương tiện sử dụng trái phép chất ma túy;
đ) Người điều khiển phương tiện có biểu hiện sử dụng chất kích thích nghi là ma túy;
e) Người có mặt tại các địa điểm có hành vi tổ chức, chứa chấp hoặc sử dụng trái phép chất ma túy nhưng không có lý do chính đáng.
g) Người tự khai báo hành vi sử dụng trái phép chất ma túy;
h) Người bị phát hiện quả tang sử dụng trái phép chất ma túy;
i) Những căn cứ khác theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, tại khoản 2 Điều này của Nghị định cũng quy định khi có căn cứ cho rằng người có dấu hiệu sử dụng trái phép chất ma túy quy định tại khoản 1 Điều này thì cơ quan, người có thẩm quyền xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật Phòng, chống ma túy tiến hành xét nghiệm. Kết quả xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể thực hiện theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này).
KC
10:01 05/11/2024
17:59 04/11/2024