Chuyên mục Luật Cư trú: Nơi cư trú của người sinh sống, làm nghề lưu động trên tàu, thuyền hoặc phương tiện khác có khả năng di chuyển là ở đâu

14:56 17/07/2022

Theo quy định tại Điều 16, Luật Cư trú năm 2020 thì việc đăng ký nơi đậu, đỗ của phương tiện được áp dụng trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc phương tiện phải đăng ký nhưng nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ. Quy định này tại Nghị định 62/2021/NĐ-CP không phải là việc đăng ký phương tiện và phù hợp với Luật Cư trú năm 2020, cụ thể tại Điều 3, Chương II, Nghị định quy định:

Một là. Nơi cư trú của người sinh sống, người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền hoặc phương tiện khác có khả năng di chuyển (sau đây gọi chung là phương tiện) là nơi đăng ký phương tiện hoặc nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ (nếu phương tiện đó không phải đăng ký hoặc có nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ); trừ trường hợp đã đăng ký nơi cư trú khác theo quy định của Luật Cư trú.

Hai. Nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện là địa điểm thực tế được phép đậu, đỗ mà phương tiện đó đậu, đỗ nhiều nhất trong 12 tháng liên tục do chủ phương tiện tự xác định và đã đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã tại nơi phương tiện đó đậu, đỗ.

Như vậy, việc xác định nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện do chủ phương tiện tự xác định và có trách nhiệm đăng ký với Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã. Nội dung Nghị định quy định 12 tháng liên tục để giúp chủ phương tiện định hướng được nơi đậu, đỗ mang tính ổn định dùng để đăng ký cư trú.

Ba. Hồ sơ đăng ký nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện gồm:

a) Giấy xác nhận đăng ký nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu còn hạn sử dụng của chủ phương tiện;

c) Giấy chứng nhận đăng ký, đăng kiểm đối với phương tiện phải đăng ký, đăng kiểm. Trường hợp phương tiện không phải đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở;

d) Hợp đồng thuê bến bãi cho phương tiện (nếu có).

Công dân có thể cung cấp bản sao có công chứng, chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính của giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đăng ký để đơn vị tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu.

Bốn. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã xem xét, xác nhận vào Giấy xác nhận đăng ký nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện cho chủ phương tiện.

Năm. Chủ phương tiện sử dụng Giấy xác nhận đăng ký nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện đã được Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã xác nhận để đăng ký thường trú, tạm trú cho bản thân mình hoặc người khác sinh sống, làm nghề lưu động trên phương tiện nếu chưa có nơi thường trú, tạm trú nào khác.

Sáu. Trường hợp chủ phương tiện thay đổi nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện thì phải đăng ký lại nơi thường xuyên đậu, đỗ theo quy định tại Điều này và thực hiện đăng ký thường trú, tạm trú mới theo quy định của Luật Cư trú.

Như vậy, phương tiện vừa dùng để hành nghề, vừa dùng để ở được sử dụng để đăng ký thường trú nếu đủ điều kiện quy định tại Điều 20 Luật Cư trú thì đều có thể dùng để đăng ký thường trú.

Khi công dân đăng ký thường trú mà thay đổi phương tiện dùng để ở đã đăng ký thì phải đăng ký lại nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện đó nếu thuộc trường hợp quy định tại Điều 16 Luật Cư trú, khoản 6 Điều 20 Luật Cư trú (trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ).

KC

Từ khóa:
Bình luận của bạn về bài viết...

captcha

Bản tin Pháp luật

Video clip

Phóng sự ảnh

An toàn giao thông