16:25 26/11/2024 Cùng với việc quy định cụ thể về việc rà soát, công bố công khai, lập danh mục các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt và việc giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt, Quyết định 31/2024/QĐ-UBND, ngày 26/10/2024, của UBND thành phố, còn đưa ra những quy định chi tiết về “Điều kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ để tách thành dự án độc lập”.
Cụ thể, tại Điều 15 quyết định này quy định điều kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ để tách thành dự án độc lập (thực hiện khoản 3 Điều 59 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP) như sau:
Về điều kiện, tiêu chí, tách thành dự án độc lập, cần phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện đã được phê duyệt hoặc chỉ tiêu sử dụng đất đã được phân bổ đổi với các quận đã có quy hoạch đô thị.
Các thửa đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý phải phân bổ tập trung, nằm liền nhau, không bị chia cắt bởi các thửa đất khác. Có ít nhất một mặt tiếp giáp với đường hiện trạng hoặc đường đã được quy hoạch, có chiều rộng mặt đường từ 6,5 m trở lên. Đối với trường hợp tiếp giáp và sử dụng các tuyến đường đê để vận chuyển hàng hóa phải có ý kiển của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Không có tranh chấp, khiếu nại, vi phạm hoặc có tranh chấp, khiếu nại, vi phạm nhưng đã có văn bản giải quyết có hiệu lực thi hành của cơ quan có thẩm quyền theo quy định. Có quy mô, tỷ lệ diện tích đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều này.
Quy mô, tỷ lệ diện tích để tách thành dự án độc lập được quy định cụ thể như au: Khu đất để tách thành dự án độc lập chiếm tỷ lệ từ 20% trở lên so với diện tích khu đất thực hiện dự án và phải có diện tích tối thiểu từ 3.000 m2 trờ lên (trường hợp sử dụng đất phù hợp quy hoạch đất ở, đất thương mại dịch vụ); từ 5.000 m2 trở lên (trường hợp sử dụng đất phù hợp quy hoạch đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp).
Diện tích đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý quy định tại điểm a khoản này không bao gồm phần diện tích trong hành lang giao thông đã được công bố hoặc theo quy hoạch được duyệt.
Đáng chú ý, tại Điều 16 quyết định này cũng đưa ra những tiêu chí, điều kiện cụ thể việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất sang mục đích khác (thực hiện khoản 2 Điều 46 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP) như sau:
Cần có văn bản cam kết hoàn thành trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế, văn bản cam kết hoàn thành trách nhiệm nộp tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa. Có phương án sử dụng tầng đất mặt theo quy định của pháp luật về trồng trọt và có nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường thể hiện trong dự án.
Về điều kiện, trình tự, thủ tục thẩm định để giao đất không đấu giá quyền sử dụng đất cho cá nhân (thực hiện khoản 4 Điều 53 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP), tại Điều 17 quyết định này nêu rõ, có 2 điều kiện sau:
Cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 124 Luật Đất đai thường trú hoặc công tác tại địa bàn cấp huyện; điểm b, c và d khoản 3 Điều 124 Luật Đất đai thường trú hoặc công tác tại địa bàn xã; khoản 6 Điều 124 Luật Đất đai và cá nhân không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai hoặc có vi phạm quy định của pháp luật về đất đai nhưng đã chấp hành xong quyết định, bàn án đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền tại thời điểm đề nghị giao đất.
Việc xác định người sử dụng đất vi phạm quy định của pháp luật về đất đai áp dụng đối với tất cả các thửa đất đang sử dụng trên địa bàn cả nước.
Trình tự, thủ tục thẩm định để giao đất không đấu giá quyền sử dụng đất cho cá nhân được tiến hành theo các bước như sau: UBND cấp xã thành lập Hội đồng xét duyệt giao đất không đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 53 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
Hội đồng xét duyệt giao đất không đấu giá quyền sử dụng đất căn cứ khoản 1 Điều này tổ chức xét duyệt cá nhân đủ điều kiện giao đất không đấu giá quyền sử dụng đất, gồm các nội dung sau: Yêu cầu cá nhân có nhu cầu xin giao đất làm nhà ở cung cấp giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d khoản 3 Điều 124 Luật Đất đai.
Lập danh sách các cá nhân có nhu cầu xin giao đất làm nhà ở đủ điều kiện gửi UBND cấp huyện tổng hợp để đề nghị các cơ quan liên quan cho ý kiến về tình trạng đã được giao đất ở, nhà ở (trường hợp cá nhân thuộc điểm a, d khoản 3 Điều 124 Luật Đất đai); chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở (trường hợp cá nhân thuộc điểm b, c khoản 3 Điều 124 Luật Đất đai); tình trạng vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với cá nhân có nhu cầu xin giao đất làm nhà ở.
Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Hội đồng xét duyệt giao đất không đấu giá quyền sử dụng đất cấp xã, UBND cấp huyện nơi có đất để giao có văn bản đề nghị: (1) UBND các quận, huyện cho ý kiến về tình trạng cá nhân đã được giao đất ở, nhà ở hay chưa và tình trạng vi phạm quy định của pháp luật về đất đai (nếu có); (2) Sở Xây dựng cho ý kiến chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở (nếu cố); (3) Sở Tài nguyên và Môi trường cho ý kiến về việc giao đất cho cá nhân theo các quy định trước đây, đồng thời đề nghị có văn bản gửi UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho ý kiến về tình trạng cá nhân đã được giao đất ở, nhà ở và tình trạng vi phạm quy định của pháp luật về đất đai (nếu có) tại địa phương.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của UBND cấp huyện xin ý kiến, UBND các quận, huyện, Sở Xây dựng phải có văn bản trả lời; trong thời gian 5 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của UBND cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản gửi UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Sau khi hoàn thành việc lấy ý kiến, UBND cấp huyện có văn bản gửi Hội đồng xét duyệt giao đất không đấu giá quyền sử dụng đất về tình trạng hồ sơ của cá nhân xin giao đất làm nhà ở. Hội đồng xét duyệt giao đất không đấu giá quyền sử dụng đất có văn bản gửi cá nhân xin giao đất làm nhà ở thông báo ý kiến về việc đủ điều kiện hay không đủ điều kiện giao đất làm nhà ở không đấu giá quyền sử dụng đất.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày xác định được cá nhân đủ điều kiện giao đất, UBND cấp xã lập hồ sơ theo quy định trình UBND cấp huyện nơi có đất quyết định giao đất không đấu giá quyền sử dụng đất cho cá nhân.
Bình Huệ (còn nữa)
09:45 21/11/2024