Chuyên mục Tìm hiểu Luật Quản lý, sử dụng VK, VLN, CCHT: Thủ tục cấp Giấy phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ Việt Nam

16:55 25/08/2022

Nếu như tại các Điều 12, 13, Chương I, Luật số 14/2017/QH14, ngày 20-6-2017, về Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ quy định rõ các trường hợp được phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quy định rõ về số lượng, chủng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ được phép mang vào, ra khỏi lãnh thổ nước ta, thì Điều 14 Luật này quy định cụ thể thủ tục cấp Giấy phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ Việt Nam như sau:

a) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi  lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại điểm a, khoản 1;  điểm a, khoản 2, Điều 12 của Luật này bao gồm:

- Văn bản đề nghị nêu rõ lý do, thời hạn mang vào, ra; họ và tên, số, ngày cấp thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người mang vũ khí, công cụ hỗ trợ; số lượng, chủng loại, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu vũ khí, công cụ hỗ trợ; cơ số đạn, phụ kiện kèm theo (nếu có) và phương tiện vận chuyển; cửa khẩu mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; 

- Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp của người đến liên hệ;

- Văn bản đồng ý của Bộ trưởng Bộ Công an theo quy định tại khoản 1, Điều 13 của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

b) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại điểm b, khoản 1; điểm b, khoản 2, Điều 12 của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công  cụ hỗ trợ và trường hợp theo chương trình, kế hoạch của Bộ Công an bao gồm

- Giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b, khoản 1, Điều 14 Luật Quản lý, sử  dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;

- Bản sao quyết định, chương trình hoặc kế hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

c) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi  lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại khoản 3, Điều 12 của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ bao gồm:

- Giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 14  Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;

- Văn bản đồng ý của Bộ trưởng Bộ Công an. 

d) Hồ sơ quy định lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm  quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp giấy phép; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

đ) Thủ tục cấp giấy phép đối với trường hợp mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo chương  trình, kế hoạch của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

KC

 

Từ khóa:
Bình luận của bạn về bài viết...

captcha

Bản tin Pháp luật

Video clip

Phóng sự ảnh

An toàn giao thông