15:51 27/02/2023 Nếu như tại Điều 5 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khi thực hiện thủ tục hành chính (TTHC), cung cấp dịch vụ công (NĐ 104/2022/NĐ-CP), chính thức có hiệu lực từ ngày 1-1-2023, đã sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 19 Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27-8-2021 quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo mà trực tiếp là bỏ đi yêu cầu về sổ hộ khẩu trong hồ sơ miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền đóng học phí đối với người học các cấp thì Điều 6 Nghị định đã sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định số 168/2016/NĐ-CP ngày 27-12-2016 quy định về khoán rừng, vườn cây và diện tích mặt nước trong các Ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và Công ty TNHH MTV nông, lâm nghiệp Nhà nước.
Cụ thể, Điều 6 Nghị định đã sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định số 168/2016/NĐ-CP như sau:
“b) Hồ sơ nhận khoán
Đề nghị nhận khoán: Đối với cá nhân, hộ gia đình theo Mẫu số 02; cộng đồng dân cư thôn theo Mẫu số 03.
Biên bản họp thôn (đối với cộng đồng dân cư thôn): Gồm nội dung thống nhất đề nghị nhận khoán; cử người đại diện giao kết hợp đồng.
Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo. Đối với cộng đồng dân cư thôn gồm danh sách các thành viên và thông tin về số định danh cá nhân của các thành viên trong danh sách.”.
Như vậy, Nghị định số 104/2022/NĐ-CP đã thay đổi hồ sơ nhận khoán rừng năm 2023. Bắt đầu từ ngày 1-1-2023, thủ tục khoán ổn định lâu dài tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 168/2016/NĐ-CP được quy định như sau:
1. Công bố công khai thông tin về khoán
Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định 168/2016/NĐ-CP thì khi khoán ổn định và lâu dài phải thực hiện thủ tục công bố công khai thông tin về khoán.
Theo đó, bên khoán phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có đối tượng khoán thông tin rộng rãi, niêm yết công khai trong thời gian 15 ngày làm việc về diện tích khoán, đối tượng khoán, thời gian nhận hồ sơ khoán tại trụ sở của bên khoán và Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Thành phần hồ sơ nhận khoán theo quy định tại Điều 6 Nghị định 104/2022/NĐ-CP bao gồm: Đề nghị nhận khoán: Đối với cá nhân, hộ gia đình theo Mẫu số 02; cộng đồng dân cư thôn theo Mẫu số 03. Biên bản họp thôn (đối với cộng đồng dân cư thôn): Gồm nội dung thống nhất đề nghị nhận khoán; cử người đại diện giao kết hợp đồng; Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo. Đối với cộng đồng dân cư thôn gồm danh sách các thành viên và thông tin về số định danh cá nhân của các thành viên trong danh sách.
Như vậy, so với quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định 168/2016/NĐ-CP, hồ sơ nhận khoán theo quy định tại Điều 6 Nghị định 104/2022/NĐ-CP đã lược bỏ đi bản sao chụp sổ hộ khẩu và bản sao chụp sổ hộ khẩu của các cá nhân và hộ gia đình trong cộng đồng. Thay vào đó là thông tin về số định danh cá nhân của các thành viên trong danh sách cộng đồng dân cư thôn nhận khoán.
3. Tiếp nhận và xét duyệt đề nghị nhận khoán
Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 7 Nghị định 168/2016/NĐ-CP, bên nhận khoán gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp cho bên khoán 01 bộ hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 3 ngày bên khoán thông báo cho bên nhận khoán để hoàn thiện hồ sơ.
Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày hết hạn nhận hồ sơ, bên nhận khoán thực hiện xét duyệt hồ sơ nhận khoán theo quy định tại khoản 2 Điều 2 và khoản 2 Điều 4 Nghị định 168/2016/NĐ-CP và niêm yết công khai danh sách đối tượng được nhận khoán tại trụ sở của bên khoán và Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Ký kết hợp đồng
Theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 7 Nghị định 168/2016/NĐ-CP, sau 10 ngày kể từ ngày niêm yết danh sách đối tượng được nhận khoán, bên khoán và bên nhận khoán tổ chức thương thảo và ký kết hợp đồng khoán theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 168/2016/NĐ-CP; bàn giao diện tích khoán ngoài thực địa; lập biên bản giao, nhận diện tích và các tài sản trên diện tích khoán theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 168/2016/NĐ-CP.
Sau khi nhận bàn giao diện tích khoán tại thực địa, bên nhận khoán có trách nhiệm tiếp nhận ranh giới, mốc giới, diện tích nhận khoán và các tài sản trên diện tích khoán.
Thời gian thực hiện tối đa không quá 10 ngày làm việc.
KC
21:21 21/09/2023
19:45 21/09/2023
19:28 21/09/2023
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm TTATGT trong tình hình mới
Công đoàn cơ sở chi nhánh BHTGVN khu vực Đông Bắc bộ: Tích cực hưởng ứng hiến máu tình nguyện
Khán đài Lạch Tray rực đỏ, bùng cháy tiếp sức đội tuyển Việt Nam
125 Câu nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh về Công an nhân dân
Bộ đội Biên phòng thành phố khai mạc Hội thi Dân vận khéo năm 2023
Khai mạc Techfest Haiphong 2023: Đổi mới sáng tạo - Tăng tốc và tỏa sáng
Công an quận Ngô Quyền tổ chức tuyên truyền TTATGT cho hơn 1.100 học sinh Trường THPT Thăng Long
Diễn tập phương án chữa cháy và CNCH tại Tổ liên gia an toàn PCCC phường Vạn Mỹ (quận Ngô Quyền)
Thị trấn Cát Bà lập lại trật tự đô thị, trật tự xây dựng địa bàn
Quận Hồng Bàng ký quy chế phối hợp bảo đảm TTATGT trường học
Kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm nồng độ cồn khi điều khiển phương tiện giao thông
Phòng Cảnh sát QLHC về TTXH: Xử phạt vi phạm hành chính 7 trường hợp đỗ xe ở hè phố trái quy định